Dự án nào phải lập cam kết bảo vệ môi trường?

Hỏi : Dự án đầu tư có quy mô công suất như thế nào thì phải lập cam kết bảo vệ môi trường theo mẫu 5.2 và mẫu 5.3 trong Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 28/7/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường? Nếu quy định vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng không phải lập dự án đầu tư thì việc phải làm cam kết theo mẫu 5.3 của Thông tư 26/2011/TT-BTNMT có đúng không?

Trả lời : Đối tượng áp dụng mẫu Phụ lục 5.2 và 5.3 Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT đã được quy định tại Điều 30 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP và được cụ thể hoá tại Điều 45, 46 Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT.

Theo đó, Phụ lục 5.2 là cấu trúc và nội dung của bản cam kết bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư và Phụ lục 5.3 là cấu trúc và nội dung của bản cam kết bảo vệ môi trường đối với đề xuất hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư.

Như vậy, dự án đầu tư có quy mô công suất không thuộc danh mục hoặc dưới mức quy định của danh mục tại Phụ lục II Nghị định số 29/2011/NĐ-CP phải lập cam kết bảo vệ môi trường.

Theo quy định của Luật Đầu tư, dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư. Đối tượng này không bắt buộc phải lập dự án đầu tư. Trường hợp vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng làm cam kết bảo vệ môi trường theo mẫu 5.3 của Thông tư 26/2011/TT-BTNMT là đúng.

Hỏi : Khoản 1 Điều 29 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP và khoản 1 Điều 46 Thông tư 26/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường được hiểu thế nào cho đúng?

Trả lời :  Khoản 1, Điều 29 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP quy định, dự án đầu tư có tính chất, quy mô, công suất không thuộc danh mục hoặc dưới mức quy định của danh mục tại Phụ lục II Nghị định này.

Còn theo khoản 1, Điều 46 Thông tư 26/2011/TT-BTNMT, hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường đối với dự án thuộc đối tượng phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường gồm:

– Ba bản cam kết bảo vệ môi trường với hình thức trang bìa, trang phụ bìa; cấu trúc và yêu cầu về nội dung thực hiện theo mẫu quy định tại các Phụ lục 5.1 và 5.2 Thông tư này.

– Một dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi) có chữ ký (ghi rõ họ tên, chức danh) của người đại diện có thẩm quyền và đóng dấu (nếu có) của cơ quan chủ dự án.

Như vậy, khoản 1, Điều 46, Thông tư 26/2011/TT-BTNMT là quy định rõ, cụ thể hồ sơ của đối tượng được quy định tại khoản 1, Điều 29 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP. Quy định tại các khoản 1 Điều 29 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP và khoản 1 Điều 46 Thông tư 26/2011/TT-BTNMT là rõ ràng và không có cách hiểu khác.

Trường hợp có cách hiểu khác, đề nghị bà Vân làm rõ để Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp thu, xem xét sửa đổi đối với Thông tư 26/2011/TT-BTNMT hoặc báo cáo Chính phủ xem xét sửa đổi đối với Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.

Theo chinhphu.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *